61Đầu tư nâng cấp trạm biến áp thôn Nà Tà, xã Thượng Nông, từ 75 KV lên 100 KV, để đảm bảo việc cung cấp điện phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất cho người dân các thôn Nà Tà và thôn Nà Cào. Cử tri phản ánh, trạm biến áp tại thôn3 Nà Tà, có gần 200 hộ dân sử dụng điện nhưng hiện nay điện yếu, không đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
62Xây dựng 01 trạm biến áp hạ thế tại địa điểm Trường Phổ thông Dân tộc bán trú, Tiểu học và Trung học cơ sở Thượng Nông, để đảm bảo việc cung cấp điện phục vụ các hoạt động của nhà trường.
63Xem xét lắp đặt hệ thống nước sạch tập trung cho 02 thôn Phiêng Thốc, Lũng Khiêng, Ủy ban nhân dân xã, các trường học và trạm y tế xã Sinh Long, để có nước sinh hoạt.
64Sớm xây trụ sở làm việc cho Công an xã, hiện nay phòng làm việc nhỏ (04 người làm chung một phòng); chỗ ăn nghỉ sinh hoạt phải đi thuê nhà dân.
65Đề nghị khảo sát, lắp đặt, nâng cấp trạm phát sóng điện thoại di động, Internet tại các thôn: thôn Bản Giòng, Thôm Luông, Bản Khẻ, để nhân dân được kết nối, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
66Có chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư bảo tồn kiến trúc Làng Tày cổ (Bản Mù), thôn Đống Đa, xã Thượng Nông, để khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tinh thần đoàn kết của các dân tộc, gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội, thu hút khách du lịch.
67Nghiên cứu tổ chức tuyến du lịch sinh thái, trải nghiệm văn hoá truyền thống dân tộc tại xã Sinh Long và các xã lân cận trong khu vực, nhằm phát huy tiềm năng, khai thác lợi thế tự nhiên, đa dạng sinh học cũng như nét văn hoá dân tộc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân xã Sinh Long và các xã trong khu vực.
68Xem xét điều chỉnh quy hoạch đất rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất trên địa bàn thôn Nà Luông, xã Yên Hoa, huyện Na Hang phục vụ nhân dân trong phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
69Đầu tư, xây dựng bể lắng Lamen và bể chứa theo công nghệ mới để đảm bảo phục vụ cho nhân dân trong sinh hoạt hằng ngày.
70Xem xét đầu tư quy hoạch tổng thể phát triển thuỷ sản trên hồ thủy điện Tuyên Quang, gắn với du lịch và dịch vụ giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
71Có cơ chế đầu tư phát triển nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh gắn với phát triển du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
72Có cơ chế đầu tư hoặc thu hút các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến nông sản; xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch trải nghiệm trên địa bàn các huyện có tiềm năng và lợi thế.
73Đề nghị tỉnh có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho lực lượng làm công tác quản lý khai thác đánh bắt thủy sản; kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn cho các hộ nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện Tuyên Quang. Hiện nay công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, nhất là không có kinh phí thuê phương tiện, mua nhiên liệu xăng, dầu phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát vùng lòng hồ.
74Xem xét hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi cá lồng trên hồ thủy điện, gắn du lịch sinh thái và dịch vụ để khai thác tổng hợp mặt nước, cảnh quan - môi trường, phát triển kinh tế và bảo vệ rừng bền vững, tạo điểm nhấn trong phát triển kinh tế tổng hợp gồm: Nông lâm nghiệp, thủy sản - du lịch trải nghiệm - dịch vụ.
75Hằng năm bố trí kinh phí thả các giống cá tái tạo nguồn lợi thủy sản trên hồ thủy điện Tuyên Quang, từng bước tạo thành phong trào thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng.