16

Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét nâng mức hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh đối với các trường bán trú, trường có tổ chức nấu ăn cho học sinh. Hiện là 200% mức lương cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu đối với người lao động.

17

Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, hiện tại các đơn vị trường học trên địa bàn huyện thiếu các phòng học thông thường, phòng học bộ môn tối thiểu đạt chuẩn theo thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đề nghị được đầu tư xây dựng.

18

Xem xét cấp kinh phí xây dựng các phòng học thông thường, phòng học bộ môn, sửa chữa nhà công vụ giáo viên.

19

Có phương án thu hút nguồn giáo viên Tiếng Anh trong năm học 2023-2024 để nhà trường có nhân lực thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong năm học tới các môn tiếng Anh, tin học lớp 3, 4 là môn học bắt buộc, tuy nhiên các trường trên địa bàn huyện thiếu giáo viên tiếng Anh, tin học, đối với nhà trường còn thiếu 02 giáo viên dạy môn tiếng Anh. Hiện nay chưa tìm được nguồn giáo viên tiếng Anh để hợp đồng.

20

Sửa đổi điều kiện, tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của giáo viên tiếp nhận ngoài tỉnh phù hợp với vị trí việc làm, có như vậy giáo viên ngoài tỉnh mới có điều kiện về công tác tại các huyện đặc biệt như giáo viên bộ môn Tiếng Anh. Hiện nay việc tiếp nhận giáo viên từ các tỉnh khác về huyện công tác còn khó khăn do quy định tại khoản 1, Điều 5, Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định, điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức; chuyển công tác biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị.

21

Cấp có thẩm quyền xem xét việc tinh giản biên chế phù hợp với thực tế tại các trường học. Theo kế hoạch tinh giản biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục giảm 10%/năm, tuy nhiên việc tuyển dụng biên chế của các trường học hằng năm còn gặp nhiều khó khăn (không có đủ số lượng theo kế hoạch phê duyệt, một số môn học không có nguồn tuyển dụng).

22

Có phương án thu hút nguồn giáo viên Tiếng Anh trong năm học 2023-2024 để nhà trường có nhân lực thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 trong năm học tới các môn Tiếng Anh, Tin học lớp 3,4 là môn học bắt buộc, tuy nhiên các trường trên địa bàn huyện thiếu giáo viên Tiếng Anh, Tin học, đối với nhà trường còn thiếu 02 giáo viên dạy môn Tiếng Anh. Hiện nay chưa tìm được nguồn giáo viên Tiếng Anh để hợp đồng.

23

Xem xét giao biên chế cho các trường đủ định mức theo quy định. Theo quy định các trường chuyên biệt định mức giáo viên là 2,2 tuy nhiên hiện nay các trường chuyên biệt trên địa bàn chưa đảm bảo định mức trên dẫn đến khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ. 

24

Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Văn bản số 513/UBND-NC ngày 06/3/2018 của UBND tỉnh về việc bố trí kế toán kiêm nhiệm các đơn vị trường học theo hướng bố trí mỗi xã 02 kế toán trường học hoặc mỗi trường có 01 kế toán riêng. Hiện nay các đơn vị trường học trên địa bàn huyện đang được bố trí 01 kế toán thực hiện nhiệm vụ cho cả 03 trường trên địa bàn một xã, một số trường bán trú thực hiện chế độ học sinh nên khối lượng công việc rất nhiều, nhất là đối với các trường ở trung tâm thị trấn, số lượng học sinh đông, thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.

25

Chính phủ có cơ chế, chính sách hỗ trợ tiền từ ngân sách nhà nước cho nhân viên nấu ăn ở các trường mầm non thuộc xã khu vực I như chính sách quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

26

Chính phủ có cơ chế, chính sách hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho học sinh thuộc khu vực I.

27

(1) Xem xét có chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ nhà trẻ ở xã thuộc khu vực I như chính sách quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.

(2) Xem xét có chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, miễn giảm học phí cho trẻ nhà trẻ ở xã thuộc khu vực I như trẻ mẫu giáo đang hưởng theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

28Sửa Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chế độ chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo hướng không quy định tối đa 05 lần định mức/01 tháng đối với kinh phí hỗ trợ việc nấu ăn cho học sinh. Hiện nay hai trường đều có số học sinh ở bán trú đông nên theo quy định sẽ khó khăn trong việc hợp đồng số lượng nhân viên nấu ăn, không đáp ứng được việc nấu ăn cho học sinh.
29Sửa đổi Thông tư số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT để nâng mức học bổng cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. Theo quy định, mức học bổng mỗi tháng học sinh được hưởng bằng 80% hệ số lương cơ bản để tổ chức 3 bữa ăn hàng ngày cho học sinh là thấp, chưa đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho học sinh.
30(1) Quy định trường hợp lưu ban (trên một lần) đối với học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. (2) Tăng mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ Quy định chế độ chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn lên 45% mức lương cơ sở.