91 | Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản hướng dẫn đánh giá chất lượng Trung tâm Giáo dục thường xuyên đạt cấp độ 1 để Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện hoàn thành nội dung chỉ tiêu của tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục, hoàn thành các tiêu chí huyện Nông thôn mới. |
92 | Đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét tăng mức hỗ trợ lương cho giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. |
93 | Xem xét tính cộng dồn quá trình bảo hiểm xã hội khi là giáo viên hợp đồng để xếp lại lương cho 09 giáo viên mầm non được tuyển dụng năm 2007 (đã có thời gian hợp đồng lao động đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2001 đến thời điểm tuyển dụng) nhưng sau khi trúng tuyển không được tính thời gian hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội để xếp lương như giáo viên mầm non tuyển dụng năm 2009 đến ngày 20/7/2012 theo hướng dẫn tại Văn bản 443/SNV-CCVC ngày 20/7/2012; Văn bản số 632/SNV-CCVC ngày 10/03/2012 của Sở Nội vụ |
94 | Ngay sau khi Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản số 2745/UBND-THVX ngày 18/7/2022 về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản hướng dẫn số 01/HD-SGDĐT ngày 21/8/2022. Đối với nguồn kinh phí thu được, các nhà trường phải thực hiện việc mở sổ sách kế toán để theo dõi và thực hiện các quy định về hồ sơ, chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 chỉ quy định thời gian thu các khoản thu nói trên theo thời gian thực học. Trong thời gian này diễn ra các hoạt động của giáo viên, học sinh nhà trường và quy định thời gian thu như vậy là phù hợp và giảm gánh nặng về kinh tế đối với phụ huynh học sinh. |
95 | Ngay sau khi Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản số 2745/UBND-THVX ngày 18/7/2022 về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản hướng dẫn số 01/HD-SGDĐT ngày 21/8/2022. Đối với nguồn kinh phí thu được, các nhà trường phải thực hiện việc mở sổ sách kế toán để theo dõi và thực hiện các quy định về hồ sơ, chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 chỉ quy định thời gian thu các khoản thu nói trên theo thời gian thực học. Trong thời gian này diễn ra các hoạt động của giáo viên, học sinh nhà trường và quy định thời gian thu như vậy là phù hợp và giảm gánh nặng về kinh tế đối với phụ huynh học sinh. |
96 | Theo Nghị quyết số 13/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; tiêu chí xác định địa bàn không đủ trường công lập có cấp tiểu học; quy định mức chi trả cho đối tượng miễn, giảm học phí, mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm học 2022-2023: Đối với các trường trên địa bàn xã tại thành phố Tuyên Quang; các trường trên địa bàn thị trấn thuộc huyện mức đóng học phí 100.000 đồng/tháng tương đối cao. Đề nghị xem xét giảm 50% mức đóng học phí/tháng |
97 | Trong trường hợp không giao đủ số lượng người làm việc theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo thì xem xét có cơ chế bố trí kinh phí để trả tiền dạy thừa giờ cho giáo viên theo định mức. |
98 | Cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết tiền dạy vượt giờ năm học 2021-2022 của giáo viên đã tổng hợp báo cáo gửi các cơ quan chuyên môn, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa được thanh toán. |
99 | Chi tiền làm thêm giờ cho giáo viên mầm non. Theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non: Mỗi giáo viên dạy trên lớp đủ 6 giờ/ngày và thực hiện các công việc chuẩn bị cho giờ dạy trên lớp cũng như các công việc khác do Hiệu trưởng quy định để quy đổi đảm bảo làm việc 40 giờ/tuần. Tuy nhiên hiện nay giáo viên đang làm việc 10-11 tiếng/ngày và đang thực hiện thu tiền trực trưa 1.000 đồng đến 3.000 đồng/ trẻ từ phụ huynh để trả tiền trực trưa cho giáo viên rất khó khăn do đời sống, nguồn thu nhập nhân dân còn thấp. |
100 | Tỉnh sớm bố trí kinh phí thanh toán tiền dạy quá số giờ theo quy định cho giáo viên ở các trường học trên địa bàn huyện. |
101 | Hỗ trợ kinh phí cho nhân viên nuôi dưỡng để giảm phần nào việc đóng góp của phụ huynh học sinh khu vực nông thôn. |
102 | Tỉnh có cơ chế hỗ trợ giáo viên hợp đồng mùa vụ theo năm học được hưởng chế độ dạy trẻ khuyết tật. Hiện nay, chế độ cho giáo viên dạy trẻ khuyết tật được thực hiện theo Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ, theo đó giáo viên hợp đồng mùa vụ theo năm học chưa được hưởng chế độ dạy trẻ khuyết tật nên rất thiệt thòi cho giáo viên. |
103 | Có cơ chế cho các trường thu tiền hỗ trợ chi trả hợp đồng cho nhân viên bảo vệ hoặc bổ sung ngân sách chi thường xuyên để có kinh phí chi trả cho nhân viên bảo vệ theo số điểm trường thực tế của các trường. Hiện nay, thực hiện theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh không cho thu tiền hợp đồng nhân viên bảo vệ, trong khi đó tiền chi thường xuyên không có biên chế cho nhân viên bảo vệ là một khó khăn cho các nhà trường, đặc biệt là các trường có nhiều điểm trường cần phải thuê nhiều bảo vệ tại các điểm (hiện nay nhà trường đang sử dụng kinh phí chi thường xuyên và khó khăn trong bố trí kinh phí). |
104 | Có cơ chế cho các trường thu tiền hỗ trợ chi trả hợp đồng cho nhân viên bảo vệ hoặc bổ sung ngân sách chi thường xuyên để có kinh phí chi trả cho nhân viên bảo vệ theo số điểm trường thực tế của các trường. Hiện nay, thực hiện theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh không cho thu tiền hợp đồng nhân viên bảo vệ, trong khi đó tiền chi thường xuyên không có biên chế cho nhân viên bảo vệ là một khó khăn cho các nhà trường, đặc biệt là các trường có nhiều điểm trường cần phải thuê nhiều bảo vệ tại các điểm (hiện nay nhà trường đang sử dụng kinh phí chi thường xuyên và khó khăn trong bố trí kinh phí). |
105 | Xem xét, có giải pháp về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non hợp đồng theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ (có chế độ xét đặc cách). |