Các đồng chí lãnh đạo tỉnh và đại biểu dự phiên họp. Ảnh: Thành Công |
Nghị quyết xác định mục tiêu tổng quát: Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa theo hướng hiệu quả. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; quyết liệt thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghị quyết đề ra 21 chỉ tiêu chủ yếu: (1) Tốc độ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng 9,45% so với năm 2019. (2) Chỉ số sản xuất công nghiệp 115%; giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 18.029,1 tỷ đồng. (3) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) đạt 8.767,9 tỷ đồng; sản lượng lương thực đạt trên 34,4 vạn tấn. (4) Trồng mới 10.000 ha rừng tập trung. (5) Có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bê tông hóa đường giao thông nội đồng 50km; kiên cố kênh mương 160km; xây dựng nhà văn hóa thôn, bản 44 nhà. (6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 36.180 tỷ đồng. (7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 135 triệu USD. (8) Tổng thu ngân sách nhà nước trên 2.300 tỷ đồng. (9) Thu hút 2.045,9 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội từ du lịch trên 1.901 tỷ đồng. (10) Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học. (11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 100%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 16,17%. (12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể gày còm (cân nặng theo tuổi) dưới 13%; có 8,5 bác sỹ/10.000 dân. (13) Tạo việc làm cho 21.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 60%, trong đó qua đào tạo nghề trên 37%. (14) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm còn 9,74%. (15) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 90%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa 80%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 94%. (16) Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99%. (17) Tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 60%. (18) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 98% và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. (19) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 100%. (20) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 95%. (21) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng 90%.
Nghị quyết đã đưa ra tám nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thực hiện trong năm 2020.
(1) Tập trung hoàn thiện Báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm 2021-2025; lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các kế hoạch, chương trình và đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, trong đó tiếp tục tập trung vào 3 khâu đột phá và các nhiệm vụ trọng tâm. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp; nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa gắn với thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất.
(2) Thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính, gắn với vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu sản phẩm có tính đổi mới sáng tạo.
(3) Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thể của tỉnh. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ như vận tải, bưu chính, thương mại xuất khẩu,… Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ như giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính ngân hàng; khoa học công nghệ; phát triển mạnh mẽ và bền vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển.
(4) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện nghiêm Quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, khu vực đô thị.
(5) Thực hiện tốt công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển, nhằm thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Làm tốt công tác giải ngân, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, hạn chế các khoản chi chuyển nguồn ngân sách. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
(6) Thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công, Luật đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ, chất lượng, nhất là các công trình giao thông kết nối; triển khai thực hiện xây dựng đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư và các công trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền thông; hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý môi trường,…
(7) Tập trung đồng bộ các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Duy trì và giữ vững thành quả phổ cập giáo dục các bậc học, chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách đối với người lao động. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề. Triển khai có hiệu quả và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện phòng, chống các tệ nạn xã hội có hiệu quả.
(8) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, các đơn vị theo quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế; sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Làm tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; giải quyết đơn thư của công dân theo đúng quy định, hạn chế đơn thư tồn đọng, vượt cấp. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo. Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đảm bảo an ninh, trật tự phục vụ Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng./.