Một số nhiệm vụ công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên

Sức khoẻ sinh sản (SKSS) và sức khoẻ tỉnh dục (SKTD) là những yếu tố có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần của vị thành niên, thanh niên. Làm tốt công tác chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng dân số, là nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, dân tộc.


Tuyên truyền giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên tại Trường THPT Kim Xuyên.

Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân số trong tình hình mới và Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2030 giảm 2/3 vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn. Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia và Đề án Chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025, hướng tới mục tiêu chung nhằm góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

Thời gian qua, việc cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là nhiệm vụ quan trọng được tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 30/8/2024 về việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, đề ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2025, đó là: Ít nhất 80% vị thành niên, thanh niên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên; Ít nhất 80% các thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người giám hộ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên; Ít nhất 50% các chủ doanh nghiệp tại khu công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên; Ít nhất 70% người lao động dưới 30 tuổi trong các khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD và được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD; Ít nhất 70% vị thành niên, thanh niên thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng, khỏe mạnh đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh; Ít nhất 60% vị thành niên, thanh niên thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn; Tỷ lệ mang thai ở vị thành niên /tổng số phụ nữ mang thai giảm từ 4,8% xuống dưới 2%; Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 30 ca sinh/1000 phụ nữ xuống dưới 23 ca sinh/1000 phụ nữ; Tỷ lệ phá thai ở vị thành niên /Tổng số phụ nữ phá thai giảm còn 1%.


Hoạt động truyền thông sức khoẻ sinh sản vị thành niên tại Trường THPT Sơn Nam

Để thực hiện đạt các mục tiêu trên cần quan tâm triển khai đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là: (1) Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi, tập trung vào hoạt động truyền thông vận động chính sách; truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ và thay đổi hành vi. (2) Nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên, trong đó chú trọng tổ chức triển khai nhân rộng các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên. (3) Đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên. Lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên với các chương trình, dự án đã và đang triển khai; vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thanh niên, thanh niên; huy động sự chủ động tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp. (4) Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn chăm sóc SKSS, SKTD vị thanh niên, thanh niên cho y tế các tuyến, trong đó cần lưu ý tăng cường nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên, đặc biệt ở tuyến cơ sở theo hướng hợp tác y tế công - tư, có thể tận dụng một số nguồn nhân lực có tiềm năng như các cán bộ y tế có chuyên môn đã nghỉ chế độ, sự tham gia của y tế tư nhân. (5) Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất lượng cho vị thành niên, thanh niên tại tất cả các tuyến, trường học, khu công nghiệp và cộng đồng; Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trên địa bàn tỉnh. (6) Nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thanh niên, thanh niên. Kết nối và phát triển mạng lưới các cơ sở y tế công lập, tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho vị thanh niên, thanh niên, tập trung vào các dịch vụ giảm mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục (bao gồm cả HIV) cho các nhóm đối tượng ưu tiên. Tổ chức các đợt chăm sóc lưu động về SKSS, SKTD thân thiện với vị thanh niên, thanh niên, kết hợp với các chương trình truyền thông, đảm bảo thuận lợi về thời gian, địa điểm cho vị thanh niên, thanh niên tại cộng đồng và khu công nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thanh niên, thanh niên trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư nhân, các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận và các nguồn lực hợp pháp khác. Xây dựng các mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích hợp ở nhà trường, cộng đồng và khu công nghiệp. (7) Củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo cáo theo bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thanh niên, thanh niên. Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD vị thanh niên, thanh niên (bao gồm thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS hiện có. Tăng cường hoạt động theo dõi và giám sát, bao gồm cả giám sát lồng ghép và giám sát hỗ trợ sau đào tạo. 

Thanh Lê

Tin cùng chuyên mục