Trưởng Ban Dân tộc HĐND tỉnh dự Hội thảo khoa học về công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Sáng ngày 28 tháng 8 năm 2023, đồng chí Hà Quang Giai, Trưởng Ban Dân tộc Hội đồng nhân tỉnh Tuyên Quang dự Hội thảo khoa học “Giải pháp tăng cường công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” do Ban Dân vận Tỉnh uỷ Tuyên Quang tổ chức và có bài tham luận về công tác giám sát việc thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, một số kinh nghiệm và giải pháp trong thời gian tới.


Các đại biểu dự Hội thảo khoa học về công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2023, theo chức năng, nhiệm vụ Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh quán triệt thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 12/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới và việc thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và Quyết định số 268-QĐ/TU ngày 28/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc ban hành quy chế phối họp của hệ thống chính trị tỉnh Tuyên Quang; phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bám sát Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và các quy định của cấp trên, thường xuyên rà soát, kịp thời tham mưu ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu phát triển của tỉnh trong từng giai đoạn, tuyên truyền quy định của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số đến cử tri tại 186 điểm tiếp xúc cử tri trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân dân tỉnh. Tiếp nhận 903 kiến nghị của cử tri chuyển đến Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo thẩm quyền.


Trưởng Ban Dân tộc HĐND tỉnh Hà Quang Giai phát biểu tham luận.

Hội đồng nhân dân dân tỉnh đã ban hành 113 Nghị quyết, trong đó 15 Nghị quyết có nội dung liên quan đến công tác dân tộc và công tác dân vận trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có những nghị quyết rất quan trọng như: Nghị quyết Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Quy định nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; một số nội dung và mức chi giảm nghèo về thông tin thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; nghị quyết thông qua Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, Đề án xây dựng nhà văn hoá thôn, tổ dân phố gắn với sân thể thao và khuôn viên, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; các nghị quyết quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025; quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ; các nghị quyết về phân bổ kế hoạch vốn, quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;…

Thực hiện Điều 76, Điều 80 Luật giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đã thực hiện 07 cuộc giám sát, khảo sát, trong đó: giám sát chuyên đề về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2019-2021; phối hợp với Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức 03 cuộc giám sát, khảo sát: Giám sát việc chăm lo, trợ giúp xã hội dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt đầu năm đối với các hộ gia đình người có công với cách mạng, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; việc giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh từ năm 2021 đến năm 2022, gắn với việc triển khai thực hiện Dự án 8, tiểu dự án 2 của Dự án 9, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; giám sát việc thực hiện nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh về công tác dân tộc trong năm; giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND tỉnh Quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; mức khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; việc thực hiện Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến dân tộc thiểu số. Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thành công phiên giải trình “Việc triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025”.

Qua giám sát cho thấy, mặc dù tỉnh còn nhiều khó khăn nhưng nhờ có sự đoàn kết của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh và sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh; sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương, đặc biệt là sự lãnh đạo sát sao của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo quyết liệt các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện các chính sách, các Chương trình giai đoạn 2021-2025, kịp thời phát hiện, báo cáo với các cơ quan Trung ương để hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Trong hơn hai năm thực hiện (từ 2021-2023), cùng với các chương trình, dự án khác trên địa bàn, các Chương trình mục tiêu quốc gia đã huy động, đóng góp nguồn lực quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn của tỉnh. Đời sống của Nhân dân cơ bản ổn định, cơ sở hạ tầng ở các xã miền núi, vùng cao, xã đặc biệt khó khăn dần được cải thiện, bước đầu đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống của đồng bào các dân tộc. Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số và ở các huyện nghèo giảm bình quân từ 3-4%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng 1,16 lần so với đầu giai đoạn; kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư xây dựng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao trong cấp uỷ, cơ quan dân cử các cấp. Năng lực của cộng đồng và cán bộ cơ sở được nâng lên, các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất được thực hiện gắn với chương trình phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp trên địa bàn theo hướng sản xuất hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân từng bước được cải thiện, an sinh xã hội được đảm bảo; diện mạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã thay đổi rõ rệt, góp phần quan trọng tạo nên sự ổn định, phát triển của các dân tộc; quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Qua đó cho thấy, để có được những kết quả trên là do Đảng bộ và chính quyền cấp tỉnh luôn xác định công tác dân vận nói chung và công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị; góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân.

Bên cạnh những kết quả đạt được, qua giám sát cũng đã chỉ ra một số tồn tại, hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện, cụ thể: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại một số xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố còn hạn chế; có địa phương cấp uỷ, chính quyền coi đó là hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tập huấn, hướng dẫn khoa học kỹ thuật về sản xuất, chăn nuôi, cách thức làm ăn, sử dụng vốn vay cho các hộ gia đình vay vốn có nơi chưa đồng bộ dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách còn có phần hạn chế, nhất là hộ nghèo; tỷ lệ tảo hôn cao; người dân còn chưa dám vay vốn để phát triển sản xuất. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia còn bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc và hạn chế; việc tham mưu, ban hành văn bản thuộc thẩm quyền để thực hiện Chương trình có nội dung chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng, cụ thể; cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình chưa chặt chẽ; việc triển khai thực hiện ở cở sở còn nhiều lúng túng; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ thực hiện các dự án, tiểu dự án và giải ngân một số công trình, dự án đạt thấp so với kế hoạch. So với mặt bằng chung, khu vực miền núi, nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang vẫn là vùng khó khăn nhất của tỉnh; đời sống của một bộ phận người dân còn nhiều khó khăn. Thông qua các đợt giám sát, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh đã có nhiều kiến nghị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành đã tiếp thu và chỉ đạo khắc phục những hạn chế, khó khăn kiến nghị Trung ương tháo gỡ và tổ chức thực hiện.

Qua quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Luật định và phân cấp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh rút ra một số kinh nghiệm sau:

Một là, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, phát huy vai trò vận động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở trong việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

Hai là, chú trọng đến công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến để đồng bào các dân tộc biết và hiểu đúng về chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước đối với dân tộc thiểu số; tạo mọi điều kiện để đồng bào phát huy nội lực tự vươn lên; coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Ba là, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo thống nhất, đúng thời gian quy định. Kịp thời xem xét, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở.

Bốn là, để cho các cuộc giám sát, khảo sát hiệu quả, cần thông qua nắm tình hình thực tế ở cơ sở để lựa chọn nội dung, địa điểm, thời điểm giám sát cho phù hợp, tập trung vào những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn để kịp thời phát hiện những hạn chế, khó khăn, vướng mắc để đề xuất tháo gỡ.

Năm là, đi sâu nghiên cứu nắm chắc đặc điểm tình hình đời sống, tâm tư tình cảm, nhu cầu thiết yếu của đồng bào dân tộc, giải quyết vấn đề phải trên cơ sở thực tiễn. Phát huy sức mạnh của toàn hệ thống chính trị; chú trọng công tác dân vận của đảng. Khơi dậy truyền thống đoàn kết, cần cù, chịu khó của mỗi dân tộc, tạo điều kiện để đồng bào phát huy nội lực vươn lên, khắc phục tư tưởng tự ty, ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước.

Từ những kết quả đã đạt được, bên cạnh, những hạn chế và bài học kinh nghiệm nêu trên, Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân dân tỉnh đề xuất một số giải pháp đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian tới:

Một là, tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về công tác dân tộc trong tình hình mới. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự đồng thuận cao trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc.

Hai là, tiếp tục nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị quyết liên quan đến  phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mạng lưới y tế, văn hoá, thông tin, công tác giảm nghèobền vững. Nghiên cứu ban hành cơ chế tạm thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của địa phương trong việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia khi chưa có hướng dẫn của Trung ương đảm bảo theo nguyên tắc, phù hợp với quy định của pháp luật, theo các chương trình, dự án, các quy định mà tỉnh đã và đang triển khai thực hiện.

Ba là, cấp uỷ và chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của tiếp tục tham mưu cụ thể hóa, triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách. Có kế hoạch, giải pháp cụ thể khắc phục ngay những hạn chế thuộc trách nhiệm của đơn vị, địa phương. Chủ động quyết liệt hơn nữa trong triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình.

Bốn là, tiếp tục quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ của từng dân tộc thiểu số; có giải pháp cụ thể, hiệu quả bảo đảm tỷ lệ cơ cấu người dân tộc thiểu số của từng dân tộc trong cấp uỷ các cấp và trong cơ quan dân cử các cấp theo Đề án số 15-ĐA/TU ngày 30/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030 và Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

Năm là, kiến nghị với các Bộ, Ngành Trung ương sớm có các văn bản hướng dẫn tháo gỡ khó khăn để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong thực tiễn triển khai thực hiện.

Sáu là, thường xuyên nắm tình hình đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường, vươn lên thoát nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong đồng bào dân tộc thiểu số.

Bảy là, tuyên truyền vận động Nhân dân tích cực tham gia triển khai, thực hiện và giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Tổ chức tổng kết, đánh giá nhân rộng mô hình điểm, các mô hình hay, cách làm sáng tạo trong việc thực hiện, giám sát Chương trình. Tổ chức biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện và giám sát Chương trình mục tiêu Quốc gia./.

Bàn Phín

Tin cùng chuyên mục