Ban hành các nghị quyết quy định chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức trong đó có cán bộ nữ
Mặc dù là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn song tỉnh Tuyên Quang đã đặc biệt quan tâm đến cơ chế, chính sách đối với cán bộ, nhất là cán bộ nữ. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ tỉnh, HĐND tỉnh đã ban hành 07 nghị quyết nghị quyết [1] quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trong đó quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ và người dân tộc thiểu số đi học nâng cao trình độ được hưởng hệ số 1,2 theo từng định mức hỗ trợ.
Nội dung chính sách trên là việc cụ thể hoá sự quan tâm, một giải pháp cụ thể của tỉnh Tuyên Quang trong công tác cán bộ nữ, thể hiện sự nhân văn trong chính sách cán bộ của tỉnh, được cán bộ, đảng viên, cử tri và nhân dân đồng thuận.
Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nữ
Cụ thể hoá chủ trương, giải pháp của tỉnh về công tác cán bộ, nhất là công tác cán bộ nữ, cùng với việc ban hành chính sách đối với cán bộ nữ, HĐND tỉnh đã thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chính sách của trung ương, của tỉnh đối với cán bộ, trong đó có cán bộ nữ. Qua giám sát cho thấy trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang luôn chú trọng đến công tác cán bộ nói chung và công tác cán bộ nữ nói riêng. Nhiệm kỳ 2020-2025 cán bộ nữ tham gia cấp ủy tỉnh 14/48 đồng chí, tỷ lệ 29,16%; cấp uỷ huyện 60/219 đồng chí, tỷ lệ 22,90%; cấp uỷ cơ sở 911/3.525 đồng chí, tỷ lệ 25,84%. Nhiệm kỳ 2021-2026, đại biểu Quốc hội của tỉnh là nữ có 04/06 đại biểu, tỷ lệ 66,66%, là Đoàn đại biểu có tỉ lệ nữ cao nhất cả nước; 23/55 đại biểu HĐND tỉnh là nữ, tỷ lệ 41,82%, trong đó 03/03 đồng chí lãnh đạo HĐND tỉnh đều là nữ; 84/237 đại biểu HĐND cấp huyện là nữ, tỷ lệ 35,44%; 1.006/2.992 đại biểu HĐND cấp xã là nữ, tỷ lệ 33,62%.
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVII, nhiệm kỳ 2020- 2025 có 4/14 đồng chí là nữ, trong đó Thường trực Tỉnh uỷ 2/3 đồng chí là nữ.
Thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ, giai đoạn 2015-2024 toàn tỉnh đã có 42.082 lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó có 12.434 cán bộ, công chức, viên chức là nữ, tỷ lệ 29,5%; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao là nữ 463 người/643 người, tỷ lệ 72%.
Cùng với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh, đội ngũ nữ cán bộ trên từng cương vị công tác luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, vì lợi ích chung, luôn đoàn kết, thống nhất, có nhiều cách làm mới, sáng tạo, sâu sát phù hợp với tình hình thực tế để tổ chức thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Cán bộ nữ được bổ nhiệm, bầu giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt các cấp ngày càng tăng, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của tỉnh.
Các nữ lãnh đạo HĐND tỉnh khoá XIX, nhiệm kỳ 2021- 2026 chủ toạ kỳ họp chuyên đề lần thứ tám HĐND tỉnh.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, cũng còn có một số hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách đối với cán bộ nữ, đó là: (1) Mặc dù đã có chủ trương, chỉ đạo và cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh về phát triển cán bộ nữ song cũng còn có lúc tại một số nơi công tác phát triển cán bộ nữ chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Nguồn cán bộ nữ đưa vào quy hoạch ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn ít. Việc tham mưu, đề xuất nâng cao chất lượng công tác cán bộ nữ có nơi chưa kịp thời. (2) Cán bộ nữ chịu áp lực từ nhiều phía, nhất là gia đình và sứ mệnh, thiên chức riêng, những ràng buộc, định kiến về giới dẫn đến tâm lý an phận. Một số phụ nữ còn tư tưởng tự ti, thụ động, chưa mạnh dạn tham gia học tập để nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị; một số ít thích làm công tác chuyên môn, chưa có ý chí phấn đấu vươn lên vị trí lãnh đạo, quản lý. Số lượng nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý khối chính quyền còn ít, nhất là các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật. (3). Môi trường làm việc tại tỉnh chưa thực sự hấp dẫn, tỉnh đã có chính sách thu hút nguồn nhân lực trong thời gian qua nhưng chưa đủ mạnh để thu hút được người có trình độ cao (giáo sư, tiến sĩ), các chuyên gia giỏi về công tác lâu dài tại tỉnh.
Một số giải pháp, kiến nghị để thực hiện hiệu quả chính sách cán bộ nữ trong thời gian tới
Trong bối cảnh đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ nữ có vị trí quan trọng trong việc hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước giàu mạnh, phồn vinh, hạnh phúc. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách đối với cán bộ nữ, nhất là cán bộ nữ trẻ, cán bộ nữ người dân tộc thiểu số, cần quan tâm một số giải pháp sau:
(1) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ từ trung ương tới cơ sở chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ nữ trong quy hoạch tổng thể về đội ngũ cán bộ ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đảm bảo tỷ lệ và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch tương ứng với tỷ lệ lao động nữ. Xóa bỏ định kiến giới trong lĩnh vực chính trị, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Các đại biểu trao đổi bên lề Hội thảo khoa học “Phát triển đội ngũ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý tỉnh Tuyên Quang hướng tới Đại hội XIV của Đảng”.
Các cấp ủy, nhất là người đứng đầu cần quan tâm, bảo đảm tỷ lệ nữ trong đào tạo, quy hoạch, sử dụng đặc biệt là cán bộ nữ trẻ, cán bộ nữ người dân tộc thiểu số. Khi xem xét quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ cần căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện chung nhưng đồng thời phải tính đến yếu tố giới, nhất là quan tâm bố trí, sắp xếp cán bộ nữ sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đảm nhiệm các công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực. Có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho cán bộ nữ rèn luyện gắn với quy hoạch để tạo nguồn nhân sự nữ chất lượng cao; bố trí cán bộ nữ tham cấp uỷ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 và tham gia đại biểu Quốc hội khóa XVI, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031. Quan tâm kiện toàn, bổ sung cấp ủy kịp thời, đặc biệt là ở những địa phương, đơn vị chưa đạt chỉ tiêu cán bộ nữ cấp ủy và chưa có nữ trong Ban Thường vụ; chú trọng bố trí, sắp xếp, luân chuyển cán bộ nữ đủ tiêu chuẩn vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là các vị trí chủ chốt còn khuyết.
(2) Tiếp tục quan tâm xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật trong đó có chính sách về tài chính tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ trong tham gia đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị để tham gia các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Cải cách chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ hợp lý, bảo đảm tái tạo sức lao động và nâng cao mức sống của người lao động, trong đó có cán bộ nữ. Nghiên cứu cơ chế áp dụng đối với nhân tài về đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bầu cử không phụ thuộc vào thâm niên, thời gian công tác, độ tuổi, vùng, miền. Chú trọng đến chính sách phân bổ nguồn lực chất lượng cao cho các vùng, miền, địa phương có điều kiện khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền.
----------------------------------------
[1] 1. Nghị quyết số 47/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ.
2. Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 ban hành Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021.
3. Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 Quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao; chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ sau đại học, giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh.
5. Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực; hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ.
6. Nghị quyết số 03/2023/NQ-HĐND ngày 06/07/2023 Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20 tháng 12 năm 2021 quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ
7. Nghị quyết số 06/2024/NQ-HĐND ngày 03/7/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 Quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.