Ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa XVIII
Cử tri Xã Kiến Thiết, Xã Phúc Ninh, huyện Yên Sơn đề nghị:

Tỉnh nghiên cứu có cơ chế, chính sách hỗ trợ tiền học phí, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ.

TRẢ LỜI:

* Về chính sách miễn học phí cho trẻ mầm non:

Tại khoản 2, 3, 4, 5, Điều 7 của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lí học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, quy định đối tượng trẻ em học mẫu giáo được miễn học phí như sau:

“2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.”

Như vậy, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP chỉ quy định chính sách miễn học phí cho một số đối tượng trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) nêu trên; không có chính sách miễn học phí cho trẻ nhà trẻ (từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi).

* Về quy định về giảm học phí cho trẻ mầm non:

Tại điểm c, khoản 1 và khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định đối tượng trẻ em học mẫu giáo được giảm học phí như sau:

"1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

Như vậy, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP chỉ quy định chính sách giảm học phí cho một số đối tượng trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) nêu trên; không có chính sách giảm học phí cho trẻ nhà trẻ.

* Về chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ:

 Tại Điều 3 Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa là “Trẻ em đang học lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non”, không có chính sách hỗ trợ cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ.

Tại Điều 7 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non (Có hiệu lực từ ngày 01/11/2020 và thay thế Nghị định số 06/2018/NĐ-CP), đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa là “Trẻ em độ tuổi mẫu giáo,… đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non”, không có chính sách hỗ trợ cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ.

Tiếp thu các ý kiến của các cơ sở giáo dục mầm non và cử tri, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của địa phương để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc ban hành chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ nhà trẻ trên địa bàn tỉnh. Đến nay đã hoàn thành dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ. Dự kiến trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tại kỳ họp thứ 11.