Điều chỉnh nâng mức đơn giá hỗ trợ, đền bù đất khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án.
Theo quy định của pháp luật Đất đai 2013, việc xác định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ quy định như sau:
- Giá đất để thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng công trình, dự án tại thời điểm thu hồi đất theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 và khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013. Việc xác định giá đất cụ thể trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát giá đất trên thị trường có cùng khu vực, đường loại, vị trí mục đích sử dụng đất và các điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng với thửa đất cần định giá và được Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế tại thời điểm định giá đất.
- Giá đất để làm căn cứ tính hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm) được xác định theo giá đất cùng loại trong Bảng giá đất của tỉnh theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 13 Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực tế thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 16/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh cơ bản đã giải quyết được nguyện vọng của người bị thu hồi đất, trong đó người lao động bị mất đất sản xuất được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp với mức hỗ trợ bằng với mức cao nhất theo khung quy định của Chính phủ (như: Hỗ trợ bằng 05 lần đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm tại vị trí trong cùng thửa đất ở, trong địa giới hành chính phường, khu dân cư..., khung quy định của Chính phủ là không quá 05 lần) và phù hợp với chính sách của các tỉnh giáp ranh trong khu vực.