Ý kiến, kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khóa XVIII
Cử tri Xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa đề nghị:

Hỗ trợ học phí, tiền ăn trưa cho trẻ nhà trẻ đến lớp, tạo điều kiện thực hiện tốt Nghị quyết 73-NQ/TU của BTV Tỉnh ủy (khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ.

TRẢ LỜI:

* Về chính sách miễn học phí cho trẻ nhà trẻ:

Tại khoản 2, 3, 4, 5, Điều 7 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021, quy định đối tượng trẻ em học mẫu giáo được miễn học phí như sau:

“2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.

3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.”

Như vậy, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP chỉ quy định chính sách miễn học phí cho một số đối tượng trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) nêu trên; không có chính sách miễn học phí cho trẻ nhà trẻ (từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi).

* Quy định về giảm học phí:

Tại điểm c, khoản 1 và khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định đối tượng trẻ em học mẫu giáo được giảm học phí như sau:

"1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:

c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:

a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;

b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

Như vậy, Nghị định số 86/2015/NĐ-CP chỉ quy định chính sách giảm học phí cho một số đối tượng trẻ mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) nêu trên; không có chính sách giảm học phí cho trẻ nhà trẻ.

* Về chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ nhà trẻ:

 Tại khoản 1, 2, 3, Điều 3 nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non quy định điều kiện được hưởng hỗ trợ ăn trưa như sau:

"Trẻ em đang học lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:

a) Có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

b) Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

c) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ."

Như vậy, Nghị định số 06/2018/NĐ-CP chỉ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em đang học tại các lớp mẫu giáo (từ 3 đến 5 tuổi) nêu trên; không có chính sách hỗ trưa ăn trưa cho trẻ nhà trẻ.

  Tiếp thu các ý kiến của các cơ sở giáo dục mầm non và cử tri, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân hyện, thành phố căn cứ các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của địa phương để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc ban hành chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ nhà trẻ trên địa bàn tỉnh.