1

Sửa Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của HĐND tỉnh Tuyên Quang quy định các khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, trong đó: Bổ sung nội dung có khoản thu phục vụ vệ sinh được thu 12 tháng (nghị quyết quy định thu theo năm học là 9 tháng); nâng mức thu tiền hỗ trợ vệ sinh 10.000 đồng/1 học sinh/tháng và thời gian thực hiện một số khoản thu (tiền điện, nước, vệ sinh) tăng lên 10 tháng. Hiện nay mức thu là rất thấp và chỉ được thu trong 9 tháng dẫn đến thực tế là không phù hợp.

2

Ngay sau khi Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Văn bản số 2745/UBND-THVX ngày 18/7/2022 về việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản hướng dẫn số 01/HD-SGDĐT ngày 21/8/2022. Đối với nguồn kinh phí thu được, các nhà trường phải thực hiện việc mở sổ sách kế toán để theo dõi và thực hiện các quy định về hồ sơ, chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/07/2022 chỉ quy định thời gian thu các khoản thu nói trên theo thời gian thực học. Trong thời gian này diễn ra các hoạt động của giáo viên, học sinh nhà trường và quy định thời gian thu như vậy là phù hợp và giảm gánh nặng về kinh tế đối với phụ huynh học sinh.

3

Có cơ chế cho các trường thu tiền hỗ trợ chi trả hợp đồng cho nhân viên bảo vệ hoặc bổ sung ngân sách chi thường xuyên để có kinh phí chi trả cho nhân viên bảo vệ theo số điểm trường thực tế của các trường. Hiện nay, thực hiện theo Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh không cho thu tiền hợp đồng nhân viên bảo vệ, trong khi đó tiền chi thường xuyên không có biên chế cho nhân viên bảo vệ là một khó khăn cho các nhà trường, đặc biệt là các trường có nhiều điểm trường cần phải thuê nhiều bảo vệ tại các điểm (hiện nay nhà trường đang sử dụng kinh phí chi thường xuyên và khó khăn trong bố trí kinh phí).

4

Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét nâng mức hỗ trợ kinh phí phục vụ nấu ăn cho học sinh đối với các trường bán trú, trường có tổ chức nấu ăn cho học sinh. Hiện là 200% mức lương cơ sở chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu đối với người lao động.

5

Nhà nước xây dựng nhà bán trú cho học sinh và đầu tư xây dựng, trang cấp phòng tin học cho các trường học trên địa bàn huyện Yên Sơn.

6

Tỉnh đẩy nhanh tiến độ thi tuyển viên chức cho ngành giáo dục; quan tâm và ưu tiên trong tuyển dụng giáo viên mầm non hợp đồng theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ vào biên chế.

7Sửa Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chế độ chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo hướng không quy định tối đa 05 lần định mức/01 tháng đối với kinh phí hỗ trợ việc nấu ăn cho học sinh. Hiện nay hai trường đều có số học sinh ở bán trú đông nên theo quy định sẽ khó khăn trong việc hợp đồng số lượng nhân viên nấu ăn, không đáp ứng được việc nấu ăn cho học sinh.
8Sửa đổi Thông tư số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT để nâng mức học bổng cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. Theo quy định, mức học bổng mỗi tháng học sinh được hưởng bằng 80% hệ số lương cơ bản để tổ chức 3 bữa ăn hàng ngày cho học sinh là thấp, chưa đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho học sinh.
9Chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập kế hoạch và đầu tư nâng cấp, cải tạo tuyến đường ĐT.188 đoạn từ thôn Lục Mùn đi xã Lực Hành (chiều dài khoảng 2km).
10Có phương án hỗ trợ kinh phí làm giếng khoan cho 86 hộ dân thôn Quang Thắng (tại khu vực hạ lưu sông Lô) chịu ảnh hưởng của công trình Nhà máy thủy điện sông Lô 8B để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt trong mùa khô.
11xem xét, sớm chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả trên địa bàn xã sang trồng cây hằng năm khác (đã thực hiện rà soát, thống kê diện tích đất để đề nghị chuyển mục đích sử dụng).
12Đầu tư xây dựng thêm 03 phòng học và 03 bếp nấu ăn tại các điểm trường Mầm non; 01 công trình nước sạch tại điểm trường thôn Cầu Giát.
13Kiểm tra và có biện pháp xử lý nghiêm việc các tầu thuyền khai thác cát sỏi trên sông Lô, đoạn qua xã Phúc Ninh, làm rò rỉ dầu mỡ gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thủy sản của Nhân dân.
14Nâng cấp đường dây điện xương cá tại thôn Cô Ba, để đảm bảo việc cung cấp điện sản xuất và sinh hoạt cho Nhân dân.
15Xây dựng thêm 01 trạm biến áp tại khu vực giáp ranh giữa hai xã Phúc Ninh, Chiêu Yên và 01 trạm biến áp tại thôn An Lạc, để đảm bảo cung cấp điện sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.